Trang chủ
|
Giới thiệu
|
Sản phẩm
|
|
|
|
Tìm kiếm


1 .
2 .
3 .
4 .

STENT KIM LOẠI NITI-S » STENT THỰC QUẢN
Stent thực quản

 Stent thực quản được chỉ định cho:
- Thủng đường thực quản;
- Rò đường khí – thực quản
- Loét đường thực quản
- Chảy máu thực quản
- Biến dạng thực quản
- Hẹp do phản ứng với phóng xạ/ bức xạ
- Thực quản có khối u
Được dùng để giảm bớt chứng bệnh hẹp ác tính và rò đường khí – thực quản, cải thiện hơn 90% chứng khó nuốt của các bệnh nhân ung thư thực quản cũng như do sức ép từ bên ngoài; của các vết thủng thực quản do chấn thương hoặc các lý do khác gây ra
Các đặc điểm chung của stent thực quản:
- Stent thực quản được phủ silicone để chống xâm lấn của các tế bào ung thư và tạo độ trơn láng giúp vận chuyển thức ăn, dịch được dễ dàng hơn
- Lớp kim loại bên ngoài giúp bám chặt vào thành thực quản, chống dịch chuyển.
- Đường kính của thân stent và đầu stent chênh lệch nhau 8mm, giúp cho stent bám chắc hơn vào ống thực quản, chống dịch chuyển stent sau khi đặt
- Thiết kế hai đầu stent dạng viền tròn giúp ngăn việc tăng sinh của các mô
- Sợi chỉ dịch chuyển ở phía đầu stent giúp cho việc điều chỉnh lại stent trong quá trình đặt nếu định vị không chính xác và giúp lấy stent ra khỏi cơ thể khi cần thiết
- Nhiều cách giải phóng stent ra khỏi bộ đặt ( distal, proximal), giúp cho bác sĩ có nhiều sự lựa chọn đặt stent ở cuối hoặc giữa của đoạn hẹp.
- Hai đầu của stent được thiết kế dạng viền tròn giúp ngăn việc tăng sinh của các mô
- Có 10 điểm phản quang trên stent và 3 điểm phản quang trên bộ đặt.

2.1. Kiểu Head
- Cấu trúc: là một ống trụ với 2 đầu hình quả tạ, hai đầu này sẽ giúp bám chắc hơn vào thành thực quản chống lại sự dịch chuyển
- Phù hợp để đặt cho vị trí 1/3 giữa của thực quản;
- Có 2 hình thức đặt stent: đó là TTS (through the scope) đặt qua ống nội soi và OTW (over the wire) đặt qua dây dẫn hướng

- TTS: stent được tích hợp trong bộ đặt chỉ có 10.5Fr, cho phép bộ đặt stent có thể làm việc qua kênh sinh thiết của ống nội soi được dễ dàng và đơn giản;
- Điểm phản quang: 4 điểm ở mỗi đầu và 2 điểm ở giữa.

2.2. Kiểu Flare
- Stent nhanh chóng bung ra và ép sát vào thành thực quản;
- Cả hai đầu loe được thiết kế để chống dịch chuyển.
- Điểm phản quang: 4 điểm ở mỗi đầu và 2 điểm ở giữa

2.3. Kiểu Double
- Thiết kế độc quyền 2 lớp
- Cấu trúc: như dạng Head nhưng được cấu tạo thêm 1 lớp màng kim loại không phủ ở bên ngoài để ngăn chặn nguy cơ dịch chuyển stent.
- Điểm phản quang: 4 điểm ở mỗi đầu, 2 điểm ở giữa lớp thứ nhất và 2 điểm ở giữa của lớp thứ hai

2.4. Kiểu Valve
- Dựa trên cấu trúc kiểu Double nhưng Kiểu Valve có thêm 1 bộ phận giống hình phễu bằng chất liệu PTFE ở cuối stent,nó sẽ tự động đóng mở tương thích với sự co giãn của dạ dày để chống trào ngược. Stent này được thiết kế để đặt tại vị trí EG (chỗ nối giữa thực quản và dạ dày).
- Điểm phản quang: 4 điểm ở mỗi đầu, 2 điểm ở giữa lớp thứ nhất và 2 điểm ở giữa của lớp thứ hai.

     

2.5. Kiểu Cervial
- Đặc biệt đầu ngắn có tác dụng ngăn chặn việc gây hại đến dây thanh âm trong trường hợp đặt stent quá gần cơ thắt thực quản trên.
- Điểm phản quang: 4 điểm ở mỗi đầu và 2 điểm ở giữa.

2.6. Kiểu Conio
- Được Dr. Massimo Conio phát minh và sử dụng điều trị cho Bệnh nhân bị hẹp hạ hầu kết hợp với việc điều trị ung thư thanh quản.
- Điểm phản quang: có 4 điểm ở mỗi đầu và 2 điểm ở giữa